go88 game bài đổi thưởng 2024 phiên bản mới nhất

Quảng cáo #88

Tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện thì mức lương hưu tính thế nào?

Người lao động hỏi: Tôi tham gia BHXH bắt buộc 9 năm, sau đó, tôi tham gia BHXH tự nguyện 12 năm. Vậy đến năm bao nhiêu tuổi tôi được nghỉ hưu và được hưởng mức lương là bao nhiêu?”

1-1697622501.jpg

Người lao động tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí

Luật gia trả lời: Vấn đề người lao động quan tâm về điều kiện và cách tính hưởng lương hưu khi có thời gian tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện, Luật sư Trần Đại Ngọc – Cty Luật TNHH Trần Nguyễn, Đoàn Luật sư Hà Nội tư vấn, cụ thể như sau:

Theo Luật BHXH, BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia, BHXH bắt buộc có các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí và tử tuất. Còn đối với BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Trong đó, NLĐ khi tham gia BHXH thì cần phải chú ý 03 nguyên tắc sau:

1. Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.

2. Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn.

3. NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH (Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng  thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH).

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH bắt buộc

Điều kiện hưởng chế độ hưu trí hiện được quy định tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, sửa đổi bổ sung Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo đó, người lao động cần đảm bảo 02 điều kiện hưởng lương hưu sau đây:

Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; Đủ thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội đối với nam là 20 năm, nữ là 15 năm.

- Người làm việc trong điều kiện lao động bình thường: Tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 60 tuổi 09 tháng (nam) và đủ 56 tuổi (nữ). Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi (nam) vào năm 2028 và đủ 60 tuổi (nữ) vào năm 2035.

- Người lao động được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 05 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

+ Có đủ 15 năm làm việc ở vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp từ 0,7 trước 01/01/2021.

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% - dưới 81%.

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân (QĐND); sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật công an nhân dân (CAND) ; người làm công tác cơ yếu; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

- Người lao động được nghỉ hưu sớm hơn tối đa 10 năm nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn, tính cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp từ 0,7 trước 01/01/2021.

- Người lao động được nghỉ hưu luôn mà không xét đến tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp:

+ Đã có ít nhất 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

+ Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Cách tính lương hưu hằng tháng

Căn cứ Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cách tính lương hưu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội được xác định theo công thức sau:

Lương hưu hằng tháng

=

Tỷ lệ hưởng

x

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất = Mức lương cơ sở

Trong đó:

Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:

Lao động nam

Lao động nữ

- Đóng đủ 20 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

- Mức hưởng tối đa là 75%.

- Đóng đủ 15 năm BHXH thì được hưởng 45%.

- Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

- Mức hưởng tối đa là 75%.

Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm lao động sẽ bị trừ tỷ lệ hưởng: Mỗi năm nghỉ hưu sẽ bị trừ 2% vào tổng tỷ lệ hưởng

* Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH (mbqtl) được xác định theo Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 115/2015/NĐ-CP; Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH như sau:

1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:

a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;

g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

2. Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.

Điều kiện hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện

Căn cứ Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:

Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động; Đủ thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội đối với nam là 20 năm, nữ là 15 năm.

Theo đó, về độ tuổi, người lao động nghỉ hưu năm 2023, trong điều kiện bình thường phải đủ 60 tuổi 09 tháng với lao động nam, đủ 56 tuổi với lao động nữ.

Trường hợp đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định trên nhưng thời gian đóng BHXH thì được đóng cho đến khi đủ năm để hưởng lương hưu.

Như vậy, để được hưởng lương hưu khi tham gia BHXH tự nguyện trong năm 2023 là nam đủ 60 tuổi 09 tháng; nữ đủ 56 tuổi và đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Tlệ (%) hưởng lương hưu hằng tháng được xác định như sau:

- Đối với lao động nam: Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội được 45% (người lao động nghỉ hưu năm 2023, đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì được 45%); Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%.

- Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm bảo hiểm xã hội được 45%; Sau đó, cứ cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, được tính thêm 2%. Lưu ý, mức hưởng tối đa là 75%.

Cách tính lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện, được tính cụ thể như sau:

Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Từ quy định trên, công thức tính lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện là:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

- Tỷ lệ hưởng lương hưu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015:

Với lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH nếu nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

- Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 134/2015:

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

Trong đó, thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hàng năm.

Các tính lương hưu có thời gian tham gia BHXH bắt buộc và tự nguyện

Theo Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29.12.2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện quy định mức bình quân tiền lương là thu nhập tháng đóng BHXH để tính lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện trước đó có thời gian đóng BHXH bắt buộc được tính theo công thức sau:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc x Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc + Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH = Tổng số tháng đóng BHXH bắt buộc + Tổng số tháng đóng BHXH tự nguyện.

Trong đó: - Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 của Luật BHXH.

- Tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện là tổng các mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

Mặt khác, việc thực hiện chế độ hưu trí đối với người lao động tham gia BHXH căn cứ vào Luật BHXH, Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thực hiện như: Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29.12.2015 của Chính phủ, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18.11.2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Theo thông tin người lao động hỏi, cụ thể chưa rõ giới tính, tuổi đời, nghề, công việc, thời gian nghỉ hưu, tình trạng sức khỏe, thời điểm đề nghị hưởng lương hưu… do đó người lao động đối chiếu các quy định của Luật BHXH và các văn bản nêu trên đã tư vấn để xác định điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ hưu trí theo quy định hiện hành.

TVPL

Bạn đọc đặt go88 game bài đổi thưởng dài hạn vui lòng để lại thông tin